Mục tiêu cụ thể
a. Xác định giá rừng tự nhiên đặc dụng, phòng hộ, sản xuất bao gồm:
- Xác định giá cây đứng rừng tự nhiên theo loại rừng và trạng thái rừng.
- Xác định giá quyền sử dụng của các trạng thái rừng tự nhiên.
b. Xác định giá rừng trồng theo loài cây và cấp tuổi.
- Giá rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất là rừng trồng được tính bằng tiền (đồng/ha) cho 01 ha rừng trồng mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng.
- Giá rừng trồng bao gồm chi phí đã đầu tư, tái tạo rừng và thu nhập dự kiến đối với rừng trồng tại thời điểm định giá.
c. Định giá rừng tự nhiên, rừng trồng
- Trường hợp giao rừng, cho thuê rừng
- Thu hồi rừng; thanh lý rừng; xác định giá trị góp vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước (chuyển nhượng vốn).
- Trường hợp bồi thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng, thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan đến rừng; xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.
d. Xây dựng khung giá của từng trạng thái rừng phân theo 3 loại rừng (Giá tối thiểu, giá tối đa cho các loại rừng).
Các sản phẩm giao nộp
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp và báo cáo tóm tắt Đề án khung giá rừng trên địa bàn tỉnh: 10 bộ.
- Bản đồ gồm: Bản đồ in (4 bộ) và Bản đồ số ghi vào 04 USB và đĩa DVD
+ Hiệu chỉnh kết quả sau kiểm tra chỉnh lý và biên tập bản đồ số hiện trạng rừng cấp tỉnh tỷ lệ 1/100.000;
+ Xây dựng bản đồ giá rừng cấp huyện (tỷ lệ 1:50.000) gắn với hồ sơ quản lý rừng theo từng lô trạng thái.
FIS đã xây dựng khung giá rừng cho một số tỉnh như: Gia Lai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh.