VIEPortal.org
Đang tải dữ liệu...
Tin tức
Dịch vụ lâm nghiệp

FIS hoàn thành xây dựng khung giá rừng huyện Chợ Mới, Ba Bể và TP. Bắc Kạn

Cập nhật ngày:  22/12/2022
FIS Giải pháp quản lý rừng

Theo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn, trên địa bàn các huyện Chợ Mới, Ba Bể và thành phố Bắc Kạn hiện có khoảng hơn 8700ha rừng đặc dụng, 22.500ha rừng phòng hộ và hơn 87.700ha rừng sản xuất.Rừng đặc dụng, phòng hộ tập trung chủ yếu ở huyện Ba Bể thuộc vườn quốc gia Ba Bể và các ban quản lý.

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 củaBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương pháp định giárừng; khung giá rừng và Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Kế hoạch định giá rừng, xây dựng khung giá rừng trên địa bàn các huyện Ba Bể, Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn; Chi Cục kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn phối hợp với đơn vị tư vấn là công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin lâm nghiệp (FIS) triển khai thực hiện điều tra ngoại nghiệp, tổng hợp và tính toán để đưa ra bản Báo cáo thuyết minh Khung giá rừng trên địa bàn huyện Ba Bể, Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn.

Bản báo cáo thuyết minh trên được trình thẩm định qua các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính, Sở Tư pháp…để duyệt. Ngày 20 tháng 05 năm 2022,UBND thành phố Bắc Kạn ban hành Quyết định số 17/2022/QĐ-UBNDquy định khung giá các loại rừng trên địa bàn3 huyện, thành phố: thành phố Bắc Kạn, huyện Chợ Mới và huyện Ba Bể.Khung giá các loại rừng được xác định gồm: Khung giá đối với rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất là rừng tự nhiên và khung giá đối với rừng phòng hộ, sản xuất là rừng trồng.

Theo đó, đối với rừng tự nhiên phòng hộ giá được tínhtừ 6,8 triệu đồng/ha đến 380 triệu đồng/ha; Đối với rừng đặc dụng giá rừng trong khoảng7triệu đồng/ha đến 688 triệu đồng/ha.Rừng sản xuất giá rừngtừ 8,1triệu đồng/ha đến 387 triệu đồng/ha. Giá rừng thay đổi theo trữ lượng và trạng thái rừng.

Đối với rừng trồng, tùy thuộc loài cây và cấp tuổi rừng mà có giá khác nhau. Rừng trồng Mỡ phòng hộ giá từ 43,2 triệu đồng/ha đến 443 triệu đồng/ha; rừng trồng Mỡ sản xuất có giá từ 53,2 triệu đồng/ha đến 656,7 triệu đồng/ha. Rừng trồng Lát phòng hộ từ 91,6 triệu đồng/ha đến 1260,1 triệu đồng/ha. Rừng trồng Lát sản xuất có giá giao động từ 144 triệu đồng/ha đến 1650 triệu.Rừng trồng thông mã vĩ từ 49,3 triệu đồng/ha đến 681,5 triệu đồng/ha.

Kết quả “Định giá rừng, xây dựng khung giá rừng trên địa bàn các huyện: Ba Bể, Chợ Mới và thành phố Bắc Kạn” là nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà quản lý lâm nghiệp, các nhànghiên cứu chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các quy định, định hướng và các giải pháp trong công tác hoạch định chính sách có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp; là căn cứ tính tiền trong các trường hợp: Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, thanh lý rừng, thu hồi rừng khi thực hiện các Dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng; đồng thời xác định giá trị vốn góp, giá trị bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng.